chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là ngân hàng có mục đích kinh doanh tiền tệ. Bài viết phân tích và giải đáp nhiều quy định pháp luật liên quan đến hoạt động của ngân hàng thương mại hiện nay.

1. Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là ngân hàng với mục đích giao dịch tiền tệ. Các ngân hàng thương mại chủ yếu nhận tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng và cung cấp các dịch vụ tín dụng, chiết khấu và thanh toán. Với tư cách là một tổ chức thương mại, các ngân hàng thương mại hoạt động trên cơ sở chế độ hạch toán kinh tế và hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Pháp luật cho phép các ngân hàng thương mại được thực hiện nhiều loại hình kinh doanh ngân hàng như: nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn; thực hiện nghiệp vụ chiết khấu; dịch vụ thanh toán; huy động vốn bằng phát hành chứng chỉ nợ…

2. Bản chất của ngân hàng thương mại

Bản chất của ngân hàng thương mại thể hiện ở:– Ngân hàng thương mại là một đơn vị kinh tế sự nghiệp– Nói ngân hàng thương mại là doanh nghiệp, là đơn vị kinh tế có nghĩa là ngân hàng thương mại hoạt động trong một thành phần kinh tế, có cơ cấu tổ chức giống như doanh nghiệp, quan hệ kinh tế giữa ngân hàng thương mại với các doanh nghiệp khác là bình đẳng trong tất cả sự kính trọng.Hoạt động của ngân hàng thương mại là hoạt động thương mại. Để kinh doanh, ngân hàng thương mại phải có vốn và tự chủ về tài chính. Đặc biệt, hoạt động kinh doanh cần lấy lợi nhuận làm mục tiêu tài chính tối thượng, các ngân hàng thương mại không thể đi chệch khỏi xu hướng này. Tuy nhiên, việc theo đuổi lợi nhuận phải được biện minh trên cơ sở tuân thủ luật pháp quốc gia.– Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực “đặc biệt” vì liên quan trực tiếp đến mọi tầng lớp nhân dân, mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng là lĩnh vực “nhạy cảm” đòi hỏi sự cẩn trọng, khéo léo trong hoạt động ngân hàng để tránh thiệt hại đối với xã hội. Lĩnh vực hoạt động này của ngân hàng thương mại giúp cung ứng một lượng vốn tín dụng lớn cho nền kinh tế – xã hội.…Tóm lại, ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tài chính trung gian, thực hiện hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng tiền tệ. Đây là định chế tài chính trung gian quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường, là tổ chức tạo lập, cung ứng vốn cho nền kinh tế và thúc đẩy, thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển.

3. Chức năng của Ngân hàng thương mại

3.1 Chức năng trung gian tín dụng

Bạn đang xem: chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn.

Chức năng này đem lại lợi ích cho các chủ thể như sau:

– Đối với khách hàng: là người gửi tiền, họ sẽ thu lợi từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình dưới hình thức tiền lãi, an toàn tiền gửi, tiện ích. Với người đi vay, giúp cho các chủ thể trong nền kinh tế thoả mãn cầu vốn tạm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời tiết kiệm chi phí, thời gian, tiện lợi, an toàn và hợp pháp.

– Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển ngân hàng thông qua lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, đồng thời nó là cơ sở để ngân hàng thương mại tạo bút tệ góp phần tăng qui mô tín dụng cho nền kinh tế.

– Đối với nền kinh tế, chức năng này giúp điều hoà vốn tiền tệ từ nơi tạm thời dư thừa đến nơi tạm thời thiếu hụt góp phần phát triển sản xuất kinh doanh thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

3.2 Chức năng trung gian thanh toán

Với tính năng này, NHTM có thể ghi nợ tài khoản để trả tiền cho người thụ hưởng thay cho khách hàng hoặc nộp tiền vào tài khoản.Tính năng này có những ưu điểm sau:– Đối với khách hàng, thanh toán nhanh chóng, an toàn và hiệu quả.– Đối với ngân hàng, tạo điều kiện thu hút vốn tiền gửi bằng việc cung cấp các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt chất lượng cao.– Đối với nền kinh tế, chức năng này lưu thông hàng hóa, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội, đồng thời giúp giảm lượng tiền mặt để tiết kiệm chi phí và phí xử lý tiền mặt.

3.3 Chức năng tạo tiền

Vô hình chung các ngân hàng đều hướng tới mục tiêu chạy theo lợi nhuận và thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để cho vay. Số tiền đó sau đó được đưa trở lại nền kinh tế thông qua mua hàng và những người có số dư tài khoản tiếp tục chi tiêu thông qua những thứ như thanh toán bằng thẻ tín dụng.

3.4 Chức năng thủ quỹ

Với chức năng này, NHTM nhận tiền gửi, giữ hộ, giữ ngoại tệ, thực hiện các yêu cầu rút tiền, chi tiêu cho khách hàng của các chủ thể kinh tế.Chức năng ngân quỹ giúp tạo ra lợi ích cho các thực thể khác nhau:– Đối với khách hàng chức năng thu ngân giúp khách hàng ngoài việc đảm bảo an toàn tài sản còn giúp tạo ra các khoản tiền thừa tạm thời.– Đối với ngân hàng, việc có vốn để thực hiện chức năng tín dụng của ngân hàng là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán.– Đối với nền kinh tế, chức năng kho bạc khuyến khích tích luỹ xã hội đồng thời tập trung vốn tạm thời thặng dư phục vụ phát triển kinh tế.

4. Phân loại ngân hàng thương mại

4.1 Dựa vào hình thức sở hữu

Dựa vào hình thức sở hữu thì ngân hàng được chia thành 5 loại:

1. Ngân hàng thương mại quốc doanh:

Ngân hàng được thành lập từ 100% nguồn vốn nhà nước. Hiện nay trong xu hướng kinh tế hội nhập, các ngân hàng quốc doanh có nhiều chính sách để tăng vốn, tăng giá trị ngân hàng như phát hành trái phiếu, cổ phần hóa ngân hàng. Đây là hình thức ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong chuỗi mắc xích các ngân hàng của nước ta. Vì có 100% vốn thuộc ngân sách nhà nước, các ngân hàng này hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước và ngoài các hoạt động thông thường, các ngân hàng này còn phải thực hiện các nhiệm vụ mà nhà nước giao cho. Một số ngân hàng thương mại quốc doanh:

– Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank)

– Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

– Ngân hàng công thương Việt Nam (Vietinbank)

– Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)

2. Ngân hàng thương mại cổ phần

Ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập từ việc góp vốn kinh doanh của các cổ đông, doanh nghiệp. Trong đó mỗi cá nhân hay công ty chỉ được sở hữu một số lượng cổ phần giới hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Một số ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam:

– Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)

– Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á (DongA Bank)

– Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông (OCB)

– Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB Bank)

3. Ngân hàng liên doanh:

Ngân hàng này được thành lập theo hình thức góp vốn liên doanh giữa ngân hàng Việt Nam và ngân hàng nước ngoài, trong đó tỷ lệ góp của đối tác nước ngoài không quá 50%, trụ sở làm việc chính ở Việt Nam và dưới sự quản lý của pháp luật Việt Nam. Một số ngân hàng liên doanh ở Việt Nam:

– Ngân hàng Việt Nga (VRB)

– Indovina Bank Limited (IVB)

– Vinasiam Bank (VSB)

– Vid Public Bank (VID)

4. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài:

Ngân hàng có số vốn 100% từ nguồn vốn nước ngoài, được thành lập dựa trên những quy định của pháp luật Việt Nam, có đầy đủ các quyền như một ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho thị trường Việt Nam, thời gian hoạt động không quá 99 năm. Một số ngân hàng thương mại vốn 100% nước ngoài ở Việt Nam:

– Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC

– Ngân hàng TNHH một thành viên Hongleong

– Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ

– Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered

Xem thêm: trust fund là gì

5. Ngân hàng chi nhánh nước ngoài:

Ngân hàng được thành lập 100% vốn nước ngoài theo luật pháp nước ngoài và được phép hoạt động tại Việt Nam. Một số ngân hàng chi nhánh nước ngoài ở Việt Nam:

– Citibank

– Bangkok Bank

– Shinhan Bank

– Deutsche Bank

4.2 Dựa vào chiến lược kinh doanh

1. Ngân hàng thương mại bán buôn:

Những ngân hàng này nhắm tới đối tượng khách hàng là những doanh nghiệp, công ty tài chính lớn, các tập đoàn kinh tế, rất ít khi có giao dịch với khách hàng cá nhân. Danh mục sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng này thường không đa dạng nhưng giá trị từng giao dịch rất lớn.

2. Ngân hàng thương mại bán lẻ:

Là những ngân hàng cung cấp dịch vụ cho tập khách hàng cá nhân, các công ty vừa và nhỏ. Các ngân hàng thường hướng tới đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ để đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng. Giá trị mỗi giao dịch thường không lớn nhưng có số lượng giao dịch cao.

3. Ngân hàng thương mại vừa bán buôn vừa bán lẻ:

Những ngân hàng thực hiện cả hai hoạt động vừa bán buôn vừa bán lẻ nghĩa là tập khách hàng mục tiêu của những ngân hàng này là tất cả các dạng khách hàng.

Ngoài ra còn có dạng ngân hàng khác như: Ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác.

4.3 Dựa vào tính chất hoạt động

1. Ngân hàng chuyên doanh: là loại ngân hàng chỉ hoạt động chuyên về một lĩnh vực nhất định như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…

2. Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là loại ngân hàng hoạt động ở tất cả các lĩnh vực kinh tế và thực hiện gần như tất cả các nghiệp vụ phát sinh mà một ngân hàng được phép thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Các hoạt động của ngân hàng thương mại

Căn cứ tại Điều 98 Luật tổ chức tín dụng 2010 quy định về các hoạt động của ngân hàng thương mại, cụ thể như sau:

” 1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.

2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài.

3. Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:

a) Cho vay;

b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;

c) Bảo lãnh ngân hàng;

d) Phát hành thẻ tín dụng;

đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;

e) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.

5. Cung ứng các phương tiện thanh toán.

6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:

a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;

Xem thêm: 12 trong tiếng anh là gì

b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.”